Luật an ninh mạng và một số vấn đề lưu ý đối với người dùng internet, mạng xã hội trong Quân đội
1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của Luật an ninh mạng
Điều 1 Luật An ninh mạng đã quy định rõ phạm vi điều chỉnh “Luật này quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”. Như vậy, tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác, quản lý, sử dụng không gian mạng đều chịu tác động.
2. Nhóm hành vi bị cấm liên quan trực tiếp đến người dùng Internet, mạng xã hội
a) Sử dụng không gian mạng để thực hiện các hành vi:
- Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
+ Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân.
+ Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước.
+ Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.
- Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm:
+ Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân;
+ Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.
- Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng vu khống, bao gồm:
+ Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác.
+ Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:
+ Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác.
+ Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.
- Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích họp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng bao gồm:
+ Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưỏng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng.
+ Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư.
+ Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật.
+ Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc đàm thoại.
+ Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư.
- Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng.
- Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán.
- Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biêt chủng tộc.
- Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.
b) Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngừng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
c) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thônng tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, hoặc phương tiện điện tử của người khác.
d) Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng, tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật, làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
đ) Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh, mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức cá nhân hoặc để trục lợi.
3. Nhóm hành vi không bị Luật an ninh mạng cấm, nhưng vi phạm quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác
Tại Điều 7, Thông tư số 202/2016/TT-BQP ngày 12/12/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về bảo đảm an toàn thông tin trong Quân đội nhân dân Việt Nam đã quy định rõ những hành vi bị nghiêm cấm sau:
- Đưa các trang bị công nghệ thông tin chưa được các cơ quan chức năng kiểm tra an toàn thông tin vào sử dụng. Sử dụng máy tính Internet, trang bị công nghệ thông tin của cá nhân hoặc thiết bị di động thông minh để tạo lập, xử lý và lưu trữ các tài liệu điện tử quân sự có nội dung chưa được phép phổ biến.
- Trao đổi thông tin mật trên mạng Internet mà không có giải pháp bảo mật cơ yếu.
- Sử dụng vật mang tin điện tử để trao đổi thông tin, dữ liệu giữa máy tính quân sự và máy tính Internet; sử dụng thiết bị lưu trữ của cá nhân để lưu trữ, trao đổi thông tin, dữ liệu, tài liệu điện tử quân sự.
- Sử dụng thiết bị di động thông minh của cá nhân trong các cơ quan trọng yếu, cơ mật; trong các cuộc giao ban, hội họp có nội dung mật của cơ quan, đơn vị.
- Kết nối, truy nhập vào mạng máy tính quân sự bằng giải pháp kết nối không dây không có giải pháp bảo mật cơ yếu.
- Kết nối mạng máy tính quân sự với mạng Internet dưới mọi hình thức.
- Xâm phạm an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị và cá nhân khác.
- Sử dụng mạng xã hội thực hiện bình luận, đăng tải hoặc phát tán dưới mọi hình thức các thông tin trái quan điểm, đường lối của Đảng; thông tin liên quan đến bí mật Nhà nước, Quân đội và đơn vị; thông tin có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, xúc phạm danh dự cá nhân, uy tín tổ chức; thông tin kích động bạo lực, đồi trụy, mê tín dị đoan; tạo lập hoặc tham gia các diễn đàn, nhóm liên quan đến tội phạm, các tổ chức phản động, chống đối chính trị và các vi phạm pháp luật khác.
4. Một số vấn đề lưu ý đối với Ban quản trị các trang, nhóm, Blog trong Quân đội tham gia mạng xã hội
Luật An ninh mạng năm 2019 đã quy định chặt chẽ, đầy đủ những hành vi bị nghiêm cấm, riêng đối với Ban quản trị các trang, nhóm, Blog trong Quân đội tham gia mạng xã hội cần lưu ý thêm một số quy định sau:
- Các tổ chức, cá nhân tham gia soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung vi phạm phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu ừách nhiệm theo quv định của pháp luật (Khoản 9 Điều 16).
- Những tổ chức, cá nhân soạn thảo, lưu trữ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được soạn thảo, lưu trữ trên máy tính, thiết bị khác hoặc trao đổi trên không gian mạng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (Khoản 3 Điều 17).
- Các trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc chuyên trang trên mạng xã hội không được cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có nội dung vi phạm quy định (những hành vi bị nghiêm cấm) và thông tin khác có nội dung xâm phạm an ninh, quốc gia (Khoản 1 Điều 26).
5. Trách nhiệm của các lực lượng chức năng của Quân đội sử dụng Internet, mạng xã hội thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điềm sai trái, thù địch trong thực hiện Luật An ninh mạng
. - Nhận thức đúng vị trí, ý nghĩa, quan điểm đạo và sự cần thiết phải xây dựng và ban hành Luật An ninh mạng;
- Nắm chắc đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh; gương mẫu thực hiện nghiêm những nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng; không vi phạm nhóm các hành vi bị cấm, các hành vi không bị Luật An ninh mạng cấm nhưng vi phạm các văn bản quy định về quản lý, sử dụng Interent, mạng xã hội trong Quân đội.
- Tích cực, chủ động tuyên truyền, vận động cán bộ, chiến sĩ và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn đóng quân, nhận thức đúng và thực hiện nghiêm các nội dung của Luật An ninh mạng.
- Thường xuyên nắm chắc tình hình, âm mưu thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch lợi dụng Internet, mạng xã hội và việc Đảng, Nhà nước ta xây dựng và ban hành Luật An ninh mạng để tán phát thông tin, tài liệu, tin giả, thông tin sai sự thật, xấu độc; các mã độc, gián điệp mạng nhằm chống phá Đảng, Nhà nước và Quân đội ta; báo cáo, đề xuất kịp thời các nội dung, biện pháp bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng và tổ chức đấu tranh phản bác kịp thời.
- Không ngừng học tập, tu dưõng rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sổng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa ứng xử của người quân nhân cách mạng, bản chất, truyền thống tốt đẹp của “Bộ đội Cụ Hồ” trong tham gia Internet, mạng xã hội./.